Giảm sự hình thành urat/acid uric trong những bệnh gây lắng đọng urat/acid uric hoặc nguy cơ lâm sàng có thể dự đoán được. Điều trị sỏi thận 2,8-dihydroxyadenin (2,8-DHA) có liên quan đến suy giảm hoạt tính của adenin phosphoribosyltransferase. Điều trị sỏi thận calci oxalat hỗn tạp tái phát gặp trong chứng tăng uric niệu khi chế độ bù dịch, ăn kiêng và các biện pháp tương tự thất bại.
Quá mẫn với allopurinol hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân bị bệnh gan, thận nặng (chứng tăng ure huyết). Chứng nhiễm sắc tố sắt tự phát (ngay cả khi chỉ có tiền sử gia đình). Không nên dùng allopurinol điều trị khởi đầu cơn ut cấp. Chống chỉ định ở trẻ em nại trừ trẻ bị bệnh u bướu hoặc rối loạn enzym.
Allopurinol 300mg
Uống thuốc một lần/ngày sau bữa ăn. Thuốc được dung nạp tốt, đặc biệt sau khi ăn. Nếu liều hàng ngày vượt quá 300mg và hệ tiêu hóa không dung nạp được, có thể chia nhỏ liều. Người lớn liều thấp: 100mg/ngày để giảm nguy cơ phản ứng phụ và chỉ tăng liều khi đáp ứng urat trong huyết thanh không thỏa đáng. Nên sử dụng thận trọng hơn nếu chức năng thận bị suy giảm. Chế độ liều dùng tiếp theo được đề xuất như sau: 100 - 200mg/ngày nếu bệnh nhẹ. 300 - 600mg/ngày nếu bệnh nặng. 700 - 900mg/ngày nếu bệnh rất nặng. Nếu cần thiết tính liều theo trọng lượng cơ thể, nên tính theo liều 2 - 10mg/kg/ngày. Trẻ em dưới 15 tuổi: 10 - 20mg/kg/ngày cho đến liều tối đa 400mg/ngày. Hiếm khi chỉ định cho trẻ em trừ khi trong bệnh ác tính (đặc biệt là bệnh bạch cầu) và những rối loạn enzym nhất định như hội chứng Lesch-Nyhan. Người già: Trong trường hợp chưa có dữ liệu cụ thể, nên sử dụng liều thấp nhất làm giảm urat thỏa đáng. Suy thận, suy gan: xem chi tiết trong toa.
24,000đ
42,000đ
270,000đ
33,000đ
34,000đ